Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, việc ký kết hợp đồng dịch vụ với công ty nước ngoài đã trở nên phổ biến trong kinh doanh. Hợp tác quốc tế mang lại nhiều cơ hội và lợi ích mở rộng thị trường và tăng cường khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, việc thực hiện các thỏa thuận này đòi hỏi sự thận trọng và hiểu biết sâu sắc về pháp lý, văn hóa và quy trình làm việc của đối tác nước ngoài. Bài viết này cung cấp các giải đáp và lưu ý về mặt pháp lý liên quan khi ký hợp đồng dịch vụ với công ty nước ngoài.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, việc ký kết hợp đồng dịch vụ với công ty nước ngoài đã trở nên phổ biến trong kinh doanh. Hợp tác quốc tế mang lại nhiều cơ hội và lợi ích mở rộng thị trường và tăng cường khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, việc thực hiện các thỏa thuận này đòi hỏi sự thận trọng và hiểu biết sâu sắc về pháp lý, văn hóa và quy trình làm việc của đối tác nước ngoài. Bài viết này cung cấp các giải đáp và lưu ý về mặt pháp lý liên quan khi ký hợp đồng dịch vụ với công ty nước ngoài.
Căn cứ Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
Như vậy, không phải trong mọi trường hợp doanh nghiệp đều phải đóng dấu trong hợp đồng. Theo đó, phải sử dụng con dấu trong 03 trường hợp:
- Khi pháp luật quy định phải sử dụng;
- Các bên thỏa thuận sử dụng con dấu.
Hiện nay, có nhiều nước doanh nghiệp không dùng con dấu mà chỉ có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền, do đó, khi ký kết hợp đồng chỉ có chữ ký không được đóng dấu vẫn có giá trị khi nội dung không trái với quy định của pháp luật.
Do đó, khi ký kết hợp đồng với công ty nước ngoài thì anh phải xem xét các bên có thỏa thuận sử dụng con dấu hay không. Hoặc điều lệ công ty có bắt buộc phải sử dụng con dấu trong việc giao kết hợp đồng.
Nếu điều lệ công ty hoặc các bên thỏa thuận phải sử dụng con dấu khi giao kết hợp đồng thì các bên phải sử dụng.
Ngược lại điều lệ công ty không bắt buộc hoặc các bên không có thỏa thuận sử dụng con dấu thì hiệu lực của hợp đồng không phụ thuộc vào con dấu.
Trường hợp này các bên chỉ cần chữ ký hợp lệ của các bên giao kết hợp đồng thì hợp đồng có hiệu lực.
Khi doanh nghiệp xảy ra tranh chấp thương mại khi ký hợp đồng dịch vụ với công ty nước ngoài thì các bên căn cứ hợp đồng hay thỏa thuận với nhau về việc áp dụng luật pháp tại nước nào để giải quyết.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể căn cứ theo Luật Trọng tài thương mại số 54/2010/QH12 tại Điều 14 quy định về luật áp dụng để giải quyết tranh chấp.
Trên đây là việc áp dụng pháp luật của quốc gia nào hay tập quán quốc tế để điều chỉnh và giải quyết khi xảy ra tranh chấp hợp đồng thương mại với công ty nước ngoài. Vì thế, việc lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng khi soạn thảo và ký hợp đồng dịch vụ với công ty nước ngoài là điều quan trọng để tránh những rắc rối về sau.
Như vậy, việc ký hợp đồng dịch vụ với công ty nước ngoài là một bước đi quan trọng, mở ra nhiều cơ hội phát triển cho doanh nghiệp. Để đảm bảo sự thành công và hiệu quả trong hợp tác, các bên cần chú trọng đến việc thương thảo các điều khoản rõ ràng, hợp lý và bảo vệ quyền lợi của mình. Đồng thời, việc hiểu biết về các quy định pháp lý và văn hóa làm việc của đối tác cũng góp phần nâng cao tính bền vững của mối quan hệ.
Khi soạn thảo ký hợp đồng dịch vụ với công ty nước ngoài, việc kiểm tra pháp nhân giao kết là rất quan trọng. Bạn cần xác minh rằng công ty đối tác có tư cách pháp lý hợp lệ, bao gồm giấy phép hoạt động, mã số thuế và các chứng nhận liên quan. Điều này giúp đảm bảo rằng công ty có quyền ký kết hợp đồng và thực hiện nghĩa vụ trong giao dịch. Ngoài ra, bạn cũng nên xem xét tính hợp pháp của hoạt động kinh doanh tại quốc gia của đối tác để tránh rủi ro pháp lý.
Cần lưu ý chọn luật áp dụng cho hợp đồng khi soạn thảo và ký hợp đồng dịch vụ với công ty nước ngoài. Nên quy định rõ ràng luật của quốc gia nào sẽ điều chỉnh hợp đồng, thường là luật của nước nơi dịch vụ được thực hiện hoặc luật của một trong các bên. Điều này giúp xác định quyền và nghĩa vụ của các bên, đồng thời tạo ra cơ sở pháp lý cho việc giải quyết tranh chấp. Nên tham khảo ý kiến của luật sư để đảm bảo sự lựa chọn này phù hợp và hiệu quả.
Để trả lời câu hỏi: Ký hợp đồng dịch vụ với công ty nước ngoài có buộc sử dụng con dấu không, chúng ta căn cứ theo quy định của Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 tại khoản 3 Điều 43 về dấu của doanh nghiệp.
Quy định này cho thấy việc quản lý và lưu giữ dấu doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của bản điều lệ công ty hoặc quy chế do tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, văn phòng đại diện, chi nhánh hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có con dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng con dấu trong những giao dịch được quy định bởi pháp luật.
Như vậy, theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 thì doanh nghiệp phải sử dụng con dấu trong những hoạt động giao dịch được quy định bởi pháp luật. Nói cách khác, pháp luật hiện hành cho phép doanh nghiệp có thể sử dụng con dấu trong những hoạt động giao dịch mà các bên có sự thoả thuận về việc sử dụng dấu.
Vì thế, pháp luật chỉ bắt buộc doanh nghiệp phải sử dụng con dấu của doanh nghiệp trong những giao dịch được quy định bởi pháp luật. Còn những giao dịch mà các bên tham gia ký kết có thể thỏa thuận có hoặc không sử dụng con dấu, kể cả trường hợp ký hợp đồng dịch vụ với công ty nước ngoài thì pháp luật không bắt buộc phải sử dụng con dấu doanh nghiệp để giao dịch hợp đồng.
Trước đây, Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 tại Điều 44 quy định các trường hợp doanh nghiệp phải sử dụng con dấu bao gồm:
Thực tế, tại nhiều quốc gia, doanh nghiệp không sử dụng con dấu mà chỉ áp dụng chữ ký của người đại diện pháp luật hoặc người được uỷ quyền của doanh nghiệp .
Vì thế, trong trường hợp ký hợp đồng dịch vụ với công ty nước ngoài không đóng dấu mà chỉ có chữ ký của người có thẩm quyền thì hợp đồng vẫn có giá trị nếu nội dung của giao dịch hợp đồng không trái với quy định pháp luật.
Khi tham gia giao kết hợp đồng nói chung và ký hợp đồng dịch vụ với công ty nước ngoài nói riêng thì các bên đều được thỏa thuận và thương lượng tự do về các điều kiện, điều khoản của hợp đồng, miễn là các thỏa thuận này không trái với quy định pháp luật và đi ngược với chuẩn mực đạo đức xã hội.
Căn cứ theo quy định của Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 tại Điều 385 thì hợp đồng được xác định là sự thỏa thuận giữa các bên tham gia ký kết về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền lợi và nghĩa vụ dân sự liên quan.
Đồng thời, căn cứ theo quy định của của Luật Thương mại số 36/2005/QH11 tại Điều 11, nguyên tắc tự do và tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại được xác định:
Nguyên tắc này khẳng định quyền tự quyết của các bên trong hoạt động thương mại, kể cả trường hợp ký hợp đồng dịch vụ với công ty nước ngoài. Nhằm tạo điều kiện cho sự linh hoạt và hiệu quả trong giao dịch thương mại. Tuy nhiên, thỏa thuận phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu lực của hợp đồng.
Cần xác định rõ giá trị hợp đồng, đơn vị tiền tệ và phương thức thanh toán (chuyển khoản, séc, hoặc các phương thức khác). Nên quy định thời hạn thanh toán cụ thể và các điều kiện liên quan như tiền đặt cọc, phí dịch vụ, hoặc khoản phạt nếu chậm thanh toán để đảm bảo quyền lợi của cả hai bên.